Phối cảnh Trụ sở Ủy ban nhân dân Phường 5, thành phố Cà Mau

Theo Nghị định này, số lượng cán bộ, công chức cấp xã giảm 02 người/đơn vị chỉ còn: Loại 1 tối đa 23 người; Loại 2 tối đa 21 người; Loại 3 tối đa 19 người.

 Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định bố trí số lượng cán bộ, công chức cấp xã bằng hoặc thấp hơn quy định nêu trên nhưng phải bảo đảm đúng với chức danh quy định và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Đối với các xã, thị trấn bố trí Trưởng Công an xã là công an chính quy thì số lượng cán bộ, công chức nêu trên giảm 01 người.

 Số lượng cán bộ, công chức cấp xã quy định nêu trên bao gồm cả cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã.

Đặc biệt, số lượng người hoạt động không chuyên trách cấp xã giảm trên 40% so với quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ.

Cụ thể, tại Nghị định số 34/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được bố trí theo Quyết định phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn: Loại 1 tối đa 14 người (giảm 08 người); Loại 2 tối đa 12 người (giảm 08 người); Loại 3 tối đa 10 người (giảm 09 người).

Đối với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố có không quá 03 người được hưởng phụ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà nước và chỉ áp dụng đối với các chức danh: Bí thư Chi bộ; Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố; Trưởng Ban công tác mặt trận.

Người tham gia công việc ở thôn, tổ dân phố ngoài 03 chức danh nêu trên không hưởng phụ cấp hàng tháng mà được hưởng bồi dưỡng khi trực tiếp tham gia vào công việc của thôn, tổ dân phố từ đoàn phí, hội phí khoán cho các đoàn thể và từ các nguồn quỹ khác (nếu có).

Kiều Anh